GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC TỈNH ĐĂK LĂK
Nằm ở phía Nam của Miền Trung Việt Nam, Tỉnh Đăk Lăk có diện tích tự nhiên 1.312.537 ha và tổng dân số năm 2007 là 1.734 triệu người. Tỉnh Đăk Lăk gồm 14 huyện, thành phố. Tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện gồm quốc lộ 14, 26 và 27 và sân bay Buôn Ma Thuột kết nối Đăk Lăk với các tỉnh Tây nguyên khác, khu vực duyên hải nam trung bộ và Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hà Nội.
Khí hậu Đăk Lăk có hai mùa rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3. Tỉnh Đăk Lăk có độ cao từ 500 đến 800 mét so với mặt biển, khí hậu vừa bị chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên thích hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị khác nhau như cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, bông vải.
Đất đai là thế mạnh và tiềm năng của Đăk Lăk, tỉnh có hơn 360.000 ha đất đỏ bazan, phù hợp cho các loại cây công nghiệp như cà phê và cao su. Còn lại hầu hết là đất bồi tích phù sa phù hợp cho lúa và các loại đậu. Ngoài ra, tỉnh cũng có diện tích rừng và trữ lượng gỗ, đầy tiềm năng, nguồn tài nguyên sinh học đa dạng và hệ động vật, thực vật phong phú. Nhiều loài động vật quý hiếm được liệt kê trong sách đỏ thế giới. Đăk Lăk cũng có nguồn khoáng sản dồi dào như Cao lanh, vàng, chì, than bùn và các loại đá quý.
Ngoài ra, Đăk Lăk còn có tiềm năng du lịch rất lớn, những phong cảnh đẹp và nền văn hoá đa dạng của nhiều dân tộc anh em. Những khu du lịch nổi tiếng như thác Dray Sáp, Buôn Đôn – Làng voi, Hồ Lăk và các điểm du lịch khác.
Đăk Lăk có 44 dân tộc anh em cùng sinh sống, ngoài các dân tộc bản địa như Ê Đê, M’Nông, Gia Rai, còn có có các dân tộc từ các tỉnh phía Bắc khác như Tày, Nùng, Mường, Dao, Thái và H’Mông.
Từ khi đất nước Việt Nam được thống nhất năm 1975, bộ mặt kinh tế xã hội của Daklak ngày càng phát triển. Năm 2005, tỷ lệ tăng trưởng GDP đạt 11.5-12%, thu nhập trung bình theo đầu người là 497 USD. Tuy đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao nhưng kèm theo đó dân số của tỉnh tăng nhanh từ 1,026 triệu người năm 1990 lên 1,734 triệu người năm 2006.
Sản xuất nông lâm nghiệp phát triển nhanh chóng với tỷ lệ tăng trưởng trung bình 15.2% trong thời kỳ 2001-2005. Đất canh tác tăng 1,6 lần, với diện tích khoảng 466.426 ha trong năm 2005. Đất chuyên dùng được chuyển đổi trồng cây công nghiệp, trong đó 170.403 ha trồng cà phê, đưa sản lượng cà phê lên đến 400.000 tấn; 22.809 ha cao su và sản lượng 20.118 tấn. Ngoài ra, tỉnh còn có 3.567 ha hồ tiêu và diện tích sản xuất bông vải trên 3.718 ha.
Bảng 1: Một số thông tin về Đăk Lăk (năm 2006):
Diện tích đất |
1.312.537 ha |
Đất nông nghiệp |
478.154 ha |
Đất lâm nghiệp |
602.479 ha |
Dân số |
1.737.376 |
Dân tộc thiểu số |
|
Ê Đê |
287.844 (16.6%) |
M’Nông |
38.668; (2.2%) |
J’Rai |
13.872; (0.8%) |
Các dân tộc tại chỗ khác bao gồm |
|
dân tộc di cư |
214.496 (12.4%) |
Cơ cấu hành chính |
|
Huyện |
14 |
Xã, phường, thị trấn |
185 |
Thôn, buôn, tổ dân phố |
2285 |
Công nghiệp và xây dựng đã có những tiến bộ đáng khích lệ, cải thiện năng lực sản xuất công nghiệp và đa dạng hóa sản phẩm. Ngành công nghiệp được xây dựng đồng bộ, gồm các ngành như điện, vật liệu xây dựng, cơ khí và chế biến. Nhiều cơ sở công nghiệp hiện đại quy mô vừa đã đi vào hoạt động, chế biến cà phê, mía đường, gỗ, bông… Trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2005, giá trị sản lượng công nghiệp tăng 12.4% hàng năm, tạo việc làm cho hàng ngàn lao động. Tỷ lệ phát triển cơ sở hạ tầng nhanh chóng về điện và bưu chính viễn thông tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành dịch vụ cho vùng nông thôn. Tất cả các huyện và xã đã nối điện lưới quốc gia; 155/185 xã tiếp cận được mạng lưới điện thoại.
Về xuất khẩu, tỉnh đã mở rộng mạng lưới thị trường và phát triển nền kinh tế xuất khẩu theo hướng thị trường. Năm 2006, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 380 triệu USD. Ngành dịch vụ đã có những thay đổi tích cực, phấn đấu phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Cùng với những thành tựu về kinh tế, lĩnh vực xã hội cũng đạt được những tiến bộ đáng kể. Tỷ lệ học sinh đến trường tăng 0,5% so với năm học trước. Cơ sở vật chất trường học đã được nâng cấp và cải thiện. Đã được công nhận hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục và có 5/14 huyện, thành phố đạt phổ cập trung học cơ sở. Năm học 2006/2007, đã có 524.796 học sinh tiểu học và trung học đến trường. Hệ thống các đơn vị y tế được mở rộng và có bác sỹ tới cấp xã. Công tác xóa đói giảm nghèo đã đạt được nhiều kết quả tốt, cuối năm 2006 còn 23% số hộ nghèo trên toàn tỉnh.
Bảng 2: Một số chỉ số kinh tế xã hôi (năm 2006)
GDP (tổng / % tăng trưởng hàng năm) |
10.411,5 tỷ đồng (11.5-12%) |
|
Nông lâm nghiệp, thuỷ sản |
5.612,2 tỷ đồng (53,9%) |
|
Công nghiệp / xây dựng |
1.99,2 tỷ đồng (18,7%) |
|
Dịch vụ |
2.850,1 tỷ đồng (27,4%) |
|
Xuất khẩu |
380 triệu USD |
|
Thu nhập trung bình/người |
497 USD |
|
Số hộ nghèo |
90.247 hộ (23%) |
|
Sản lượng nông nghiệp: |
|
|
Ngô |
544.017 tấn |
117.176 ha |
Lúa
Mía |
372.472 tấn
528.401 tấn |
69.744 ha
9.298 ha |
|
|
|
|
|
|
Bông vải |
3.819 tấn |
2.884 ha |
|
|
|
Bò
Heo |
|
220.600 con
520.100 con |
Cà phê |
435.025 tấn |
174.740 ha |
Cao su |
25.747 tấn |
22.614 ha |
Điều |
16.297 tấn |
44.696 ha |
Hồ tiêu |
6.462 tấn |
4.417 ha |
Tỷ lệ % sử dụng điện |
84% |
|
Huyện |
100% |
|
Xã |
100% |
|
Buôn đồng bào DTTS |
90% |
|
HUYỆN LẮK VÀ CÁC XÃ MỤC TIÊU
Thông tin chung:
Huyện Lắk nổi tiếng với Hồ Lắk, với tổng diện tích mặt nước là 700 ha, Hồ Lắk là hồ tự nhiên rộng nhất Việt Nam. Huyện Lắk có nhiều danh lam thắng cảnh với bề dài về truyền thống văn hóa và nghệ thuật của cộng đồng dân tộc thiểu số tại chỗ. Huyện Lắk nằm dọc theo Quốc lộ 27 nối với Quốc lộ 20 dẫn tới Thành phố Đà Lạt, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam. Cách Thành phố BMT 50 km về phía Nam, tổng diện tích tự nhiên là 125,604 ha, có 11 đơn vị hành chính gồm 10 xã, 1 thị trấn và 120 thôn buôn. Hệ thống đường giao thông tương đối thuận tiện nối trung tâm các xã tới thị trấn Liên Sơn. Tất cả các xã đã nối với lưới điện và mạng điện thoại.
Năm 2006 dân số trong toàn huyện là 57,211 người với 11,376 hộ. Số hộ gia đình DTTS chiếm 61% với 35,670 người. Trong năm 2006, có 42.33% số hộ nghèo, trong đó hộ gia đình DTTS chiếm 68%. Nhóm DTTS chính ở huyện Lắk là người M’Nông.
Xã Bông Krang, huyện Lắk
Xã Bông Krang nằm ở hướng Đông- Bắc của huyện Lắk, với tổng diện tích tự nhiên là 31,738 ha trong đó đất nông nghiệp có gieo trồng là 1,505 ha và 2,073 ha chưa sử dụng. Đất lâm nghiệp chiếm 27,834 ha, trong đó 27,634 ha là rừng đặc dụng, đất thổ cư chiếm 44 ha và đất khác chiếm 327 ha.
Xã có 10 buôn và 1 thôn với 976 hộ và 5,348 nhân khẩu, trong đó có 5,250 người là đồng bào DTTS (992 hộ). Năm 2005, xã có 663 hộ nghèo.
Nguồn thu nhập chính là nông nghiệp. Năm 2006, có 1,263 ha là diện tích đất trồng cây vụ mùa và 222 ha trồng cây dài ngày như cà phê và điều. Tuy nhiên, do điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng không thuận lợi nên người nông dân trong xã có xu hướng chuyển sang sản xuất lúa và ngô truyền thống, vì thế mà làm tăng nguy cơ xói mòn đất và làm giảm thu nhập. Đưa các kỹ thuật canh tác đất dốc như luân canh cây trồng hợp lý với các giống ngô cải tiến, đậu, trồng cỏ, ủ thức ăn xanh cho gia súc và chăm sóc vật nuôi vào hệ thống nông nghiệp ở đây là nhu cầu chính trong xã. Thêm vào đó, một nhu cầu cấp bách nữa là thay thế phương thức canh tác trước đây như đưa kỹ thuật trồng xen các cây hàng hóa vào áp dụng như trồng xen điều hoặc tre để lấy măng hoặc thông qua các hợp đồng nông nghiệp về trồng sắn xen canh, luân canh với các loại đậu và đậu lạc chính và trái vụ. Vì phần lớn đất lâm nghiệp ở xã thuộc sự quản lý của khu bảo tồn nên cộng đồng có hạn chế khi sử dụng đất rừng
Xã Đắk Nuê, huyện Lắk
Xã Đắk Nuê nằm ở hướng Tây- Nam của huyện Lắk với tổng diện tích là 12,624 ha. Đất nông nghiệp chiếm phần lớn tổng diện tích với 1,278 ha. Đất lâm nghiệp chiếm 8,768 ha, đất thổ cư chiếm 40 ha và đất khác chiếm 2,538 ha.
Xã có 11 thôn buôn, bao gồm 3 thôn người Kinh và 8 buôn đồng bào (7 buôn nằm trong diện tích đất rừng), dân số là 4,170 người với 898 hộ. Năm 2006, xã có 542 hộ nghèo. Đồng bào DTTS chiếm 65%. Có 542 hộ nghèo với 2,477 nhân khẩu, chiếm 61% dân số. Sản lượng lương thực trung bình ước tính năm 2006 là 620 kg/ đầu người.
Nguồn thu nhập chính là nông nghiệp. Năm 2006, có 1,008 ha trồng cây vụ mùa và 271.6 ha trồng cây dài ngày như cà phê và điều. Tổng diện tích đất lâm nghiệp trong toàn xã là 8,768 ha trong năm 2006, trong đó 3,491 ha là rừng sản xuất, 5,277 ha là rừng đặc dụng và 1,668 ha đất rừng do các hộ gia đình, nhóm hộ hoặc cộng đồng quản lý.
HUYỆN EA H’LEO VÀ CÁC XÃ MỤC TIÊU
Huyện Ea H’Leo nằm ở hướng Bắc của tỉnh Đắk Lắk, cách TP Buôn Ma Thuột 82 km về hướng Bắc. Phía Tây giáp huyện Ea Sup và Cư M’gar, phía Bắc và Đông giáp tỉnh Gia Lai và phía Nam giáp huyện Krông Búk. Với độ cao khoảng 400 đến 700 mét, huyện Ea H’Leo mang khí hậu nhiệt đới gió mùa và khí hậu trung du với 2 mùa rõ rệt. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10.
Tổng diện tích tự nhiên là 133,512 ha. Huyện có 11 đơn vị hành chính gồm 10 xã, 1 thị trấn và 165 thôn buôn. Hệ thông đường giao thông nối từ trung tâm các xã tới thị trấn Ea Drăng. Tất cả các xã đã nối với lưới điện (80% số hộ) và với mạng điện thoại.
Tổng dân số trong toàn huyện năm 2006 là 114,909 người với 23,613 hộ. Hộ gia đình DTTS chiếm 46.4% tổng số hộ với số dân là 64,3493 người. Năm 2006, có 5,421 hộ nghèo (chiếm 22.5%), trong đó hộ đồng bào DTTS chiếm 38%. Huyện Ea H’Leo là nơi sinh sống của 23 nhóm DTTS, chủ yếu là Ê Đê, J’Rai chiếm 40% tổng dân số.
Xã Ea Sol, huyện Ea H’Leo
Xã Ea Sol nằm ở hướng Đông- Bắc của huyện, cách thị trấn huyện khoảng 20 km. Xã Ea Sol có tổng diện tích là 23,150 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 5,724.08 ha (24.7%); đất lâm nghiệp chiếm13,525.6 ha (58.42%), chủ yếu là rừng tự nhiên và diện tích còn lại là đất khác chiếm 16.9 %.
Đất đỏ basal cũng như khí hậu ở đây phù hợp với các cây trồng dài ngày như cà phê vối , cao su, và tiêu.
Tổng số hộ ở xã Ea Sol là 2,067 với 10,501 nhân khẩu trong năm 2006. Năm 2005, có 741 hộ nghèo nhưng đến cuối năm 2006, số hộ nghèo giảm xuống còn 514 hộ. Xã có 14 buôn và 6 thôn. Đồng bào DTTS chủ yếu là Jrai và Ê Đê chiếm 67.2% tổng dân số của xã. 24.2% là người Kinh, ngoài ra là nguời DTTS từ các tỉnh phía bắc, Việt Nam như dân tộc Thái chiếm số đông khoảng 8.6%.
Thu nhập chính của nông dân là dựa vào nông nghiệp. Các sản phẩm chính là lúa, đậu, ngô, điều, cà phê, tiêu đen và cây ăn trái. Những năm gần đây, sản lượng cây trồng và vật nuôi từng bước được nâng cao thông qua việc giới thiệu các giống cây trồng cải tiến và kỹ thuật chăn nuôi tốt hơn. Kết hợp với kết quả từ các chương trình quốc gia đã thực hiện như giảm nghèo, phát triển thôn buôn và khuyến nông lâm (Chương trình 132, 134, 168, 139) đã góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo ở xã. Thu nhập bình quân của người dân địa phương trong năm 2006 là 3.8 triệu đồng, tương đương 238 USD.
Xã Ea Hiao, huyện Ea H’Leo
Xã Ea Hiao nằm ở hướng Tây- Bắc của huyện Ea H’Leo, cách trung tâm huyện 18 km. Tổng diện tích tự nhiện toàn huyện là 13,040 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 2,665 ha (20%), đất lâm nghiệp chiếm 4,864 ha (37%) và diện tích còn lại được dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng và đất thổ cư, v.v. Địa hình nằm tách hẳn với đồi núi và sông suối nên làm hạn chế việc tiếp cận với nguồn đất. Các thôn buôn được nối với nhau bằng những con đường đất đã làm cho việc giao thông gặp nhiều khó khăn trong mùa mưa và việc cấp nước nông thôn và xử lý nước thải vẫn còn kém phát triển. Chỉ 9 trong tổng số 23 thôn buôn có điện.
Dân cư phân bố rải rác dọc theo hai bên chân đồi, sông suối. Xã là nơi sinh sống của 15 nhóm dân tộc thiểu số khác nhau. Có 2,487 hộ với 12,353 nhân khẩu, trong đó số hộ đồng bào DTTS là 691 với 2,218 người. Trong tổng số 741 hộ, có 269 hộ là dân tộc thiểu số tại chỗ và 178 hộ là dân tộc nhập cư. Các nhóm DTTS chiếm 34%, trong đó DTTS bản địa chiếm 17%. Xã có 23 thôn buôn, trong đó có 5 buôn người DTTS tại chỗ. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, như sản xuất lương thực, cà phê, tiêu và cao su. Thu nhập bình quân đầu người là 1,429,200 VND (89 USD)
|